Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn hoặc thanh toán mua một phần hay toàn bộ cơ sở kinh doanh hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, Nhà nước ta khuyến khích các nhà đầu tư thục hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường, tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ và tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý, bổ sung nguồn nhân lực phát triển kinh tế – xã hội.
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức:
– Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư
– Thực hiện hợp đồng BCC ở nước ngoài.
– Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài.
– Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian ở nước ngoài.
– Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Các dự án đầu tư ra nước ngoài
Theo số vốn góp, nhà đầu tư ra nước ngoài được chia thành 4 loại:
- Dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương, có vốn đầu tư ra nước ngoài dưới 20 tỷ đồng.
- Dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương, có vốn đầu tư ra nước ngoài trên 20 tỷ đồng. (Xin ý kiến của Ngân hàng nhà nước Việt Nam).
- Dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương của Thủ tướng chính phủ:
– (Dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
– Dự án đầu tư không thuộc ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên).
4. Dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương của Quốc Hội:
– Dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
– Dự án yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định
HỒ SƠ XIN GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
– Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài
– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.
– Bản sao một trong những tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: báo cáo tài chính 2 năm gần nhất, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư.
– Đề xuất dự án đầu tư
– Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tên hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được cam kết xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư.
– Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 Luật đầu tư năm 2014.
– Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.
– Văn bản ủy quyền cho Luật Đại Hà
– Email: luatdaiha@luatvina.vn