Thế nào là tội cướp tài sản?
Có thể hiểu đơn giản tội cướp tài sản là hành vi do một người sử dụng vũ lực như đánh, đấm, kề dao lên cổ hoặc bộ phận yếu hại hay đe dọa người khác kiến họ đánh mất khả năng phản kháng để lấy tài sản
Dựa theo Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 cướp tài sản là khi cá nhân có hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản” nhằm mục đích “chiếm đoạt tài sản”.
Tội cướp tài sản theo điều 168 Bộ luật hình sự
Cấu thành tội cướp tài sản
- Khách thể
– Hành vi cướp tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của nhà nước, tổ chức và cá nhân
– Tội cướp tài sản được xác định là tội ghép vì trong một số trường hợp hành vi này xâm phạm đến quyền nhân thân
- Khách quan
Mặt khách quan của tội cướp tài sản được thể hiện qua các dạng hành vi nguy hiểm cho xã hội:
– Hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản, hành vi sử dụng sức mạnh vật chất (có thể tấn công sử dụng vũ khí hoặc không) tác động trực tiếp lên cơ thể hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.
– Hành vi đe dọa sử dụng vũ lực ngay tức khắc chính là sử dụng hành động, lời nói mang tính chất đe dọa sử dụng vũ lực ngay tức khắc để buộc người bị hại không còn khả năng chống cự, nhằm chiếm đoạt tài sản.
– Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự là việc làm tê liệt ý chí phản kháng và chống cự của nạn nhân, một số hành vi có thể kể đến: bỏ thuốc mê, trói, nhốt nạn nhân trong phòng kín, … - Chủ thể
Người phạm tội là người từ đủ 14 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực pháp luật hình sự. - Chủ quan
– Yếu tố lỗi: là lỗi cố ý trực tiếp.
– Người phạm tội khi thực hiện hành vi nhận thức được rằng hành vi cấu thành tội cướp tài sản gây nguy hiểm cho xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền nhân thân và quyền tài sản của nạn nhân nhưng vẫn cố tình thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra. - Động cơ phạm tội
Tư lợi cá nhân, mong muốn chiếm đoạt tài sản đó thể thu lợi từ giá trị tài sản mang lại. - Mục đích phạm tội
Chiếm đoạt tài sản của người khác và ý định chiếm đoạt này phải được nảy sinh từ trước.
Hình phạt tội cướp tài sản
Mức phạt tù | Hành vi |
Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm | Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản |
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm | a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; h) Tái phạm nguy hiểm. |
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm | a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. |
Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân | a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; c) Làm chết người; d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. |
Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm | Chuẩn bị phạm tội |
Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.