Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định tại khoản 8 điều  Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2009

– Các quyền nhân thân Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn

– Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này.

– Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo tác giả chết, trường hợp tác phẩm đó có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

– Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khỏan này chấm dứt vào thời  điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Căn cứ pháp lý:

Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung 2009.
Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung 2009.

“Điều 19. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm;

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả”.

Vui lòng liên hệ Tổng đài tư  1900.9197 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *