Vốn điều lệ là vốn góp của cá nhân, tổ chức, pháp nhân vào Công ty, trong quá trình kinh doanh để có thể mở rộng hoặc thu hẹp quy mô kinh doanh. Công ty sẽ tiến hành tăng, giảm vốn điều lệ công ty.

1. Khái niệm vốn điều lệ công ty

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 vốn điều lệ: Là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.

– Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty

– Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty

– Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

von dieu le

2. Thời gian góp vốn điều lệ Công ty

Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.

3. Tăng, giảm vốn điều lệ Công ty

a) Công ty TNHH có thể tăng, giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau:

+ Tăng vốn điều lệ

– Tăng vốn góp của thành viên;

– Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.

+ Giảm vốn điều lệ

– Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

– Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 52 của Luật Doanh nghiệp;

– Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 48 của Luật Doanh nghiệp

b) Công ty Cổ phần tăng, giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau:

– Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty bạn hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 2 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác nhau khi đã hoàn trả cho cổ đông

– Công ty mua lại cổ phần đã phát hành quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật Doanh nghiệp năm 2014

– Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại điều 112 của Luật Doanh nghiệp 2014.

Hồ sơ thay đổi vốn điều lệ bao gồm:

Trường hợp đăng ký tăng vốn điều lệ

– Giấy đề nghị thay đổi

– Quyết định bằng văn bản về việc tăng vốn điều lệ của Hội đồng thành viên (do chủ tịch hội đồng thành viên ký)

– Bản sao hợp lệ biên bản họp về việc tăng vốn điều lệ của Hội đồng thành viên

– Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty (trường hợp có tiếp nhận thành viên mới)

– Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc pháp nhân còn hiệu lực của thành viên mới (trường hợp có tiếp nhận thành viên mới)

– Bản gốc Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.

Trường hợp đăng ký giảm vốn điều lệ:

– Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

– Quyết định bằng văn bản về việc giảm vốn điều lệ của Hội đồng thành viên;

– Bản sao biên bản họp về việc giảm vốn điều lệ của Hội đồng thành viên;

– Báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ (đối với trường hợp giảm vốn điều lệ). Đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập;

– Bản gốc Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.

Tag: Luật sư tư vấn,  tư vấn luật doanh nghiệp, tư vấn luật

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *