Thuật ngữ thuế thu nhập cá nhân đã không còn quá xa lạ đối với nhiều người lao động hiện nay. Loại thuế này được áp dụng đối với những cá nhân có mức thu nhập được quy định trong Luật Thuế thu nhập cá nhân. Vậy để tìm hiểu chi tiết hơn về thuế thu nhập cá nhân, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây cùng chúng tôi nhé.

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và các văn bản hướng dẫn.

– Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012.

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014.

  1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Hiện nay, theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN) chưa có định nghĩa cụ thể thuế TNCN là gì, tuy nhiên căn cứ vào các quy định của Luật Thuế TNCN có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân là một khoản thuế mà người có thu nhập phải trích một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.

  1. Đối tượng nộp thuế TNCN

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi, bổ sung năm 2012 thì đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế TNCN phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế TNCN phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cá nhân cư trú là người đáp ứng  một trong các điều kiện sau đây:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu trên.

thue thu nhap ca nhan

  1. Thu nhập chịu thuế TNCN

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi, bổ sung năm 2012 thì thu nhập chịu thuế TNCN gồm các loại thu nhập sau đây:

– Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

+ Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

– Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

+ Tiền lãi cho vay;

+ Lợi tức cổ phần;

+ Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:

+ Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

+ Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

– Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

+ Trúng thưởng xổ số;

+ Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

+ Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.

– Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

+ Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

+ Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;

– Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng;

– Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

  1. Kỳ tính thuế TNCN

Điều 7 Luật Thuế TNCN quy định về ký tính thuế TNCN như sau:

  • Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:

– Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;

– Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;

Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

  • Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
  1. Cách tính thuế TNCN

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – các khoản miễn thuế/ Không chịu thuế

Đơn vị tư vấn thuế thu nhập cá nhân uy tín

Luật Đại Hà là Công ty Luật chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn kế toán – thuế uy tín hàng đầu hiện nay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm Luật Đại Hà sẽ giúp bạn hiểu rõ về mọi vấn đề liên quan đến thuế TNCN.

Trên đây là nội dung tư vấn Luật Đại Hà gửi tới Quý bạn đọc về Thuế thu nhập cá nhân và các vấn đề liên quan. Trường hợp Quý bạn đọc còn bất ký vướng mắc nào liên quan đến nội dung nêu trên xin liên hệ với Luật Đại Hà theo số tổng đài 1900 61 97 để được hỗ trợ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *